Việt Nam đang từng bước khẳng định vị thế là điểm đến chiến lược cho làn sóng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), trong bối cảnh dòng vốn FDI có xu hướng dịch chuyển mạnh mẽ sang các ngành, thị trường mới nổi giàu tiềm năng tăng trưởng. Đây là thời điểm quan trọng để nhìn nhận rõ hơn về những cơ hội mà Việt Nam có thể tận dụng nhằm thu hút hiệu quả dòng vốn này, từ đó thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Vậy vốn FDI là gì?
FDI là chữ viết tắt của cụm từ Foreign Direct Investment, vốn FDI hiểu đơn giản là dòng vốn đến từ các quốc gia hay vùng lãnh thổ bên ngoài đổ vào một quốc gia khác, thông qua các hình thức như thiết lập các nhà máy, mở chi nhánh kinh doanh, góp vốn, mua cổ phần.
Mặc dù mục tiêu của dòng vốn này chủ yếu hướng đến việc mở rộng thị trường, tận dụng lợi thế có sẵn tại các quốc gia sở tại và tối ưu hóa lợi nhuận, nhưng những đóng góp của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế địa phương là không thể phủ nhận, đặc biệt với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Sự thay đổi của dòng vốn FDI
Những biến động từ kinh tế vĩ mô toàn cầu đang làm thay đổi căn bản dòng vốn FDI. Nếu cú sốc Covid-19 từng khiến dòng vốn FDI bị chững lại, thì chính giai đoạn đó lại trở thành bước đệm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số tại nhiều quốc gia. Đây là tiền đề quan trọng định hình lại cơ cấu đầu tư FDI, trong đó tỷ trọng vốn đổ vào các lĩnh vực công nghệ và số hóa ngày càng gia tăng rõ rệt. Ngay từ khi Tổng thống Donald Trump lên nắm quyền, các chính sách thuế đối ứng mang tính bất ngờ và thiếu ổn định đã làm nổi bật rủi ro trong thương mại toàn cầu. Căng thẳng leo thang giữa Mỹ và Trung Quốc, hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, đã đẩy áp lực thuế quan lên mức cao nhất chưa từng có. Trong bối cảnh đó, nhiều doanh nghiệp FDI đã chủ động tìm kiếm các thị trường thay thế có tính ổn định cao hơn, cận kề Trung Quốc, còn gọi là Trung Quốc +1 (“China +1”). Xu hướng này đang ngày càng rõ nét và trở thành chiến lược dài hạn của nhiều tập đoàn đa quốc gia.
Theo đó, dòng vốn FDI đang dịch chuyển theo hướng ưu tiên các ngành công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, năng lượng sạch và các lĩnh vực gắn với phát triển bền vững, bảo vệ môi trường. Bên cạnh mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, các nhà đầu tư ngày càng chú trọng đến việc phân bổ vốn vào các thị trường mới nhằm tránh bị phụ thuộc vào một quốc gia duy nhất để giảm thiểu rủi ro.

Dòng vốn FDI thế hệ mới thường bao hàm các dự án có hàm lượng công nghệ cao, gắn với ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
Yêu cầu của dòng vốn FDI ngày càng trở nên khắt khe hơn đối với các quốc gia tiếp nhận. Trong đó, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò then chốt để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghệ tiên tiến và mô hình vận hành hiện đại của các doanh nghiệp toàn cầu. Đồng thời, hệ thống pháp luật và chính sách ưu đãi cần được thiết kế minh bạch, linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế và giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận các cơ hội mới. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng cần được phát triển đồng bộ, hệ thống logistics phải đảm bảo tính kết nối và hiệu quả, cùng với việc đáp ứng các tiêu chuẩn ESG ngày càng phổ biến trong hoạt động đầu tư. Đặc biệt, trong bối cảnh bất ổn địa chính trị gia tăng tại nhiều quốc gia, các thị trường có nền chính trị ổn định, môi trường an toàn, cải cách kinh tế mạnh mẽ và triển vọng tăng trưởng tích cực đang trở thành ưu tiên hàng đầu của dòng vốn FDI toàn cầu.
Theo phòng Thương mại Liên minh châu Âu tại Trung Quốc gần đây đã công bố khảo sát thường niên về môi trường kinh doanh tại nước này (1). Kết quả cho thấy, gần một nửa số doanh nghiệp được khảo sát cho biết nhà cung ứng Trung Quốc của họ đang chuyển hoạt động sang các thị trường khác; 10% doanh nghiệp đang xây chuỗi cung ứng thay thế ở nước ngoài nhưng vẫn giữ mạng lưới hiện tại ở Trung Quốc. Thực tế vốn FDI vào Trung Quốc đã ghi nhận sự sụt giảm rõ rệt. Năm 2020, Trung Quốc từng vượt Mỹ để dẫn đầu thế giới khi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài lên tới 253 tỷ đô la, tuy nhiên, đến năm 2024, con số này giảm mạnh chỉ còn 113,4 tỷ đô la, sụt hơn 27% so với năm 2023. Tháng 1 năm nay chỉ đạt 13,4 tỷ USD giảm 13% so với cùng kỳ (2). Số liệu trên đang minh chứng rõ nét hơn cho xu hướng Trung Quốc +1 của dòng vốn FDI đang diễn ra mạnh mẽ. Việt Nam là quốc gia gần kề Trung Quốc, cơ hội để Việt Nam đón sự dịch chuyển của dòng vốn FDI là rất lớn.
Việt Nam - lợi thế chiến lược trong khu vực
Trước sự chuyển dịch mạnh mẽ của dòng vốn FDI toàn cầu, Việt Nam đang chủ động điều chỉnh chiến lược thu hút đầu tư nhằm đón đầu xu hướng mới. Mục tiêu là vượt qua nguy cơ tụt hậu, tránh rơi vào bẫy thu nhập trung bình, và hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng kinh tế 8% (3) vào năm 2025. Xa hơn nữa, Việt Nam đang hướng tới duy trì tốc độ tăng trưởng hai con số ở những năm tiếp theo. Đồng thời, Chính phủ đang khẩn trương tái cấu trúc lại cách tiếp cận nguồn vốn đầu tư, chuyển trọng tâm từ các hoạt động gia công, lắp ráp đơn giản sang thu hút dòng vốn có hàm lượng công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn. Trong đó, các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao được ưu tiên như trí tuệ nhân tạo AI, công nghệ bán dẫn, công nghiệp xanh - gắn liền với yếu tố môi trường và thích ứng với chuỗi cung ứng toàn cầu. Đây là bước đi chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và thu hút các nhà đầu tư chất lượng cao.
Song song với định hướng thu hút dòng vốn chất lượng cao, Chính phủ Việt Nam đang đẩy mạnh cải cách thể chế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, và minh bạch. Môi trường pháp lý ngày càng thông thoáng hơn, đi kèm với các chính sách ưu đãi về thuế và phát triển hạ tầng khu công nghiệp cho doanh nghiệp FDI. Những cải cách này nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, sự liên kết giữa khối tư nhân trong nước và khối FDI cũng như gia tăng sự tham gia của doanh nghiệp trong nước vào chuỗi cung ứng của khối này. Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo về chuyển đổi số quốc gia và Nghị quyết 59-NQ/TW về hội nhập quốc tế trong tình hình mới vừa được Chính phủ ban hành sẽ là động lực mạnh mẽ cho sự thu hút vốn FDI thế hệ mới vào Việt Nam.
Việt Nam đang chứng minh được nhiều lợi thế hấp dẫn với dòng vốn đầu tư nước ngoài. Quốc gia này sở hữu mạng lưới 17 hiệp định thương mại tự do, trong đó có nhiều FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA và RCEP(*). Chính sách tiền tệ trong nước ổn định với định hướng duy trì lãi suất thấp đi cùng môi trường chính trị an toàn. Theo báo cáo của Bộ Tài chính (4), ba tháng đầu năm nay, vốn FDI thực hiện trong nước đạt 4,96 tỷ USD, tăng 7,2 % so với cùng kỳ. Đây là mức cao nhất trong 5 năm qua. Tháng 5 vừa qua đánh dấu một bước ngoặt khi chính sách thuế đối ứng của Tổng thống Donald Trump gây chấn động giới đầu tư toàn cầu. Tuy nhiên, dòng vốn FDI vào Việt Nam vẫn ghi nhận nhiều kết quả tích cực. Nếu vốn đăng ký dự án mới chỉ đạt hơn 7 tỷ USD, giảm 13% so với cùng kỳ thì phần điều chỉnh vốn lại tăng tương đối mạnh, điều này cho thấy niềm tin của nhà đầu tư hiện hữu vào môi trường đầu tư tại Việt Nam vẫn được duy trì và củng cố. “Số lượng dự án đầu tư mới, số lượt dự án điều chỉnh vốn, các giao dịch góp vốn mua cổ phần cũng đều tăng lên cho thấy niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài với môi trường đầu tư trong nước tiếp tục được củng cố, khi không chỉ đến đầu tư mới mà còn mở rộng quy mô hoạt động hiện hữu”, Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính cho biết. (4)
(*) FTA (Free Trade Agreement):
Hiệp định thương mại tự do, là thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia, hướng tới loại bỏ thuế quan đối với hàng hóa giữa các thành viên. Ra đời sau, FTA thế hệ mới có phạm vi, tiêu chuẩn cao hơn FTA truyền thống, cam kết sâu rộng và toàn diện hơn giữa các thành viên, việc thực thi chặt chẽ và bao hàm nhiều vấn đề hơn ngoài việc giảm thuế như bảo vệ môi trường, sở hữu trí tuệ, phòng vệ thương mại hay phát triển bền vững, hướng tới tự do hóa thương mại giữa các thành viên. Các FTA thế hệ mới thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng lực, tận dụng cơ hội đẩy mạnh giao thương ra bên ngoài để tăng cường xuất khẩu, đồng thời giúp Việt Nam hút mạnh nguồn vốn đầu tư FDI. Các FTA thế hệ mới nổi bật bao gồm: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) (EVFTA) và Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).

Vốn FDI đổ vào ngành dệt may Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn.
Dù vậy, bên cạnh nhiều thuận lợi trên, Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức cần vượt qua. Hạ tầng giao thông vẫn chưa đồng bộ và chưa được đầu tư nhiều khiến chi phí logistics còn cao. Quy trình thủ tục pháp lý cần tháo gỡ thêm để tạo hành lang thông thoáng. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi sang các nguồn năng lượng xanh ở Việt Nam vẫn diễn ra chậm, chủ yếu do các rào cản về pháp lý và hạn chế về hạ tầng công nghệ. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lộ trình thực hiện các tiêu chuẩn ESG của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quy trình thủ tục hành chính còn phức tạp và nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển. Khó khăn trên bước đầu có thể khá thách thức với dòng vốn FDI mới, đòi hỏi các doanh nghiệp FDI cần có sự am hiểu nhất định đối với thị trường Việt Nam.
Mặc dù còn tồn tại một số thách thức, nhà đầu tư nước ngoài vẫn có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tư vấn tài chính chuyên biệt dành cho doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Trong nhiều năm qua, ngân hàng UOB Việt Nam đã đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ nhà đầu tư, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tư vấn thuế, chi phí vận hành, thủ tục pháp lý ban đầu, lựa chọn địa điểm đầu tư, chiến lược nhân sự cũng như tư vấn cho các thương vụ mua bán doanh nghiệp vốn FDI.
Không chỉ là xu hướng nhất thời
Gần 40 năm qua, vốn FDI của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc và đang chứng minh cho sự bền vững khi tăng trưởng đều và đóng góp gia tăng cho nền kinh tế, tạo nên nhiều giá trị cho cộng đồng, doanh nghiệp duy trì được niềm tin và ở lại. Đây không chỉ là mong muốn của các doanh nghiệp FDI mà còn là mục tiêu Chính phủ Việt Nam hướng tới. Theo chia sẻ của ông Lim Dyi Chang, Giám đốc Cấp cao Khối Ngân Hàng Doanh Nghiệp, Ngân hàng UOB Việt Nam tại Diễn đàn Nhịp cầu Phát triển Việt Nam 2025 (lần thứ 5), Vietnam Connect Forum 2025, diễn ra vào tháng 4 vừa qua (5), “Thành công của chiến lược FDI không nên đo bằng lượng vốn thu hút, mà quan trọng hơn là hiệu quả mang lại, qua việc nâng cao năng lực ngành, phát triển cộng đồng, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của khu vực”.
Trong dòng chảy dịch chuyển vốn FDI sang các nước khác, sự khác biệt ngôn ngữ, văn hóa, yêu cầu về chất lượng dịch vụ, công nghệ hay các yếu tố về phát triển bền vững, phát triển xanh có thể là rào cản trước mắt buộc doanh nghiệp FDI phải vượt qua. Nhiều doanh nghiệp FDI lựa chọn các ngân hàng có chi nhánh hoạt động ở nước sở tại để tìm kiếm các dịch vụ tư vấn và tài chính chuyên nghiệp như một bệ đỡ quan trọng cho sự phát triển. Các ngân hàng không chỉ tài trợ vốn, giúp các doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và tránh các cú sốc tỷ giá ngoại hối mà còn hỗ trợ thêm các dịch vụ như tư vấn đầu tư xuyên biên giới, kết nối chuỗi cung ứng, cung cấp các giải pháp tài chính xanh, các mục tiêu phát triển bền vững.
Thấu hiểu điều này, từ năm 2011, chúng tôi là một trong những đơn vị tiên phong thành lập một đơn vị tư vấn FDI chuyên biệt. Trong thập kỷ qua, hơn 4.500 công ty đã sử dụng dịch vụ tư vấn FDI của UOB Việt Nam để mở rộng ra nước ngoài, đặc biệt là vào ASEAN. Tại Việt Nam, đơn vị tư vấn FDI của chúng tôi đã hỗ trợ khoảng 340 công ty mở rộng vào thị trường này trong 5 năm qua. Năm 2015, ngân hàng UOB Việt Nam và Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) đã ký Biên bản ghi nhớ đầu tiên và tiếp tục gia hạn vào năm 2020 với mục tiêu thúc đẩy FDI và thương mại giữa Việt Nam và Đông Nam Á. Kể từ năm 2015 cho tới cuối năm 2022, chúng tôi đã hỗ trợ hơn 250 doanh nghiệp FDI vào Việt Nam, góp phần tạo ra khoảng 53.000 cơ hội việc làm và thúc đẩy dòng vốn đầu tư trị giá hơn 5,8 tỷ đô la Singapore vào Việt Nam, đồng thời trở thành đối tác chiến lược của Chính phủ Việt Nam về xúc tiến đầu tư FDI.
Với mạng lưới 500 chi nhánh hoạt động tại 19 quốc gia cùng tiềm lực và kinh nghiệm sẵn có cho phép, ngân hàng UOB Việt Nam luôn mang đến giải pháp chuyên nghiệp nhất cho khách hàng từ hỗ trợ các thương vụ mua bán vốn doanh nghiệp FDI, đến các dịch vụ tư vấn về tài chính, thuế, pháp lý chuyên biệt, các sản phẩm tài chính linh hoạt và giải pháp liên kết toàn diện nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược đầu tư, và quản lý dòng tiền hiệu quả tại Việt Nam. Bên cạnh chuỗi dịch vụ khép kín, chúng tôi còn cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho doanh nghiệp FDI đi kèm các dịch vụ thanh toán quốc tế tối ưu nhất, góp phần nâng cao chất lượng FDI vào Việt Nam theo định hướng xanh, công nghệ, bền vững, đóng góp vào mạng lưới giá trị khu vực.
Với sự hỗ trợ từ các đối tác tài chính như ngân hàng UOB Việt Nam, doanh nghiệp FDI có thể tận dụng trọn vẹn cơ hội này để mở rộng kinh doanh, tăng trưởng bền vững, vượt qua nhiều thách thức trong bối cảnh hiện nay.
Liên hệ chúng tôi để nhận được hỗ trợ và tư vấn
Đội ngũ UOB Việt Nam cung cấp các giải pháp phù hợp với từng nhu cầu kinh doanh của Doanh nghiệp để thích nghi với tình hình dòng vốn FDI.
Bài viết này không được sao chép, phân phối hoặc sử dụng bởi bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cho bất kỳ mục đích nào. Bài viết được cung cấp trên cơ sở tham khảo, không mang tính ràng buộc và chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin. Thông tin trong bài viết này được xây dựng dựa trên một số giả định, dữ liệu và điều kiện có sẵn tại thời điểm bài viết được thực hiện, và có thể thay đổi bất kỳ lúc nào mà không cần thông báo trước. Quý vị nên tham khảo ý kiến từ các cố vấn chuyên môn độc lập của riêng mình về những vấn đề được nêu trong bài viết. Không có nội dung nào trong bài viết này được xem là lời khuyên về kế toán, pháp lý, quy định, thuế hoặc các hình thức tư vấn chuyên môn khác. Bài viết này không nhằm mục đích chào mời, khuyến nghị, đề nghị hay tư vấn mua hoặc bán bất kỳ sản phẩm đầu tư, chứng khoán hay công cụ tài chính nào.
Ngân hàng TNHH Một thành viên United Overseas Bank (Việt Nam) (“UOB Việt Nam”) và nhân viên của UOB Việt Nam đã nỗ lực hợp lý để đảm bảo tính chính xác và khách quan của thông tin trong bài viết, tuy nhiên không đưa ra bất kỳ cam kết hay đảm bảo nào, dù rõ ràng hay ngụ ý, về tính chính xác, đầy đủ và khách quan của thông tin; và từ chối mọi trách nhiệm đối với bất kỳ sai sót, thiếu sót, thông tin không chính xác hoặc hậu quả, tổn thất hay thiệt hại nào mà bất kỳ cá nhân nào có thể gặp phải khi dựa vào những quan điểm và thông tin được nêu trong bài viết này.